Tổng Hợp

Doanh Thu Là Gì? Cách Phân Loại Doanh Thu

Doanh thu là một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được và đau đầu làm sao để mang lại doanh thu cao. Vậy khái niệm doanh thu là gì? Có cách nào để phân loại doanh thu trong một doanh nghiệp? Hãy cùng tờ Vietnam tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.

doanh-thu-la-gi-a10-therapremium

1. Khái niệm doanh thu là gì?

Doanh thu là tổng số lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp tạo ra trong kỳ kế toán do hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp làm tăng vốn chủ sở hữu, không kể cổ đông, vốn chủ sở hữu. (theo tiêu chuẩn VAS 01)

doanh thu từ bán hàng (bao gồm cả bán sản phẩm, hàng hóa) và doanh thu từ cung ứng dịch vụ là giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán và góp phần tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu là phần giá trị mà công ty kiếm được bằng cách bán sản phẩm và hàng hóa của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh. doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị, cần được phân tích. Thông qua đó, chúng ta có thể đánh giá được tình trạng kinh doanh hiện tại có đang hoạt động hiệu quả hay không.

doanh thu kinh doanh có được từ các hoạt động sau:

doanh thu kinh doanh chính.

doanh thu từ hoạt động tài chính.

doanh thu từ các hoạt động không thường xuyên.

2. Cách phân loại doanh thu

Sắp xếp theo nội dung doanh thu

Doanh thu bán hàng: Là doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.

doanh thu từ cung ứng dịch vụ lao động: Là doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định, … dưới hình thức cho thuê hoạt động trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, phù hợp với công việc đã thoả thuận trong hợp đồng. .

Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu về số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao động tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và là lợi ích kinh tế thu được do bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ nội bộ. Công ty nên tính toán giá bán nội bộ.

Doanh thu hoạt động tài chính: Là khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ doanh thu hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

doanh-thu-la-gi-a8-therapremium

Hình ảnh báo cáo doanh thu doanh thu 2

Sắp xếp theo khoản khấu trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp giảm hoặc trả cho người mua theo thỏa thuận của người bán do người mua mua một số lượng lớn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. hợp đồng mua bán kinh tế hoặc cam kết mua bán).

Trả lại là giá trị của hàng hóa, hàng hóa mà khách hàng trả lại vì các lý do như vi phạm lời hứa, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đảm bảo chất lượng, không đúng mẫu mã, quy cách, v.v.

Chiết khấu hàng bán: Là khoản giảm giá hàng bán thực tế bán ra, là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá, hàng hoá kém phẩm chất, không đạt chất lượng theo quy định của hợp đồng kinh tế.

Ngoài ra, tùy theo từng ngành kinh doanh cụ thể có thể phân chia doanh thu theo mức tiêu thụ hàng hóa, địa bàn tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ (doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ)…

Nếu bạn gặp khó khăn khi viết tiểu luận kế toán, hãy liên hệ với dịch vụ hỗ trợ viết tiểu luận kế toán bằng tiếng Việt. Chúng tôi cam kết sẽ giúp bạn hoàn thành luận văn của mình một cách tốt nhất có thể.

3. doanh thu từ hoạt động tài chính

Doanh thu tài chính là doanh thu được tạo ra từ các khoản đầu tư tài chính hoặc hoạt động vốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm lãi (lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, hối phiếu, lãi chuyển nhượng chứng khoán, lãi bán ngoại tệ), lãi cho thuê tài sản, lãi cổ phần nhận được, lãi được chia liên doanh, lãi chuyển nhượng vốn. , Chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu khác (doanh thu từ bán bất động sản, cho thuê, đất).

Doanh thu tài khóa bao gồm:

Lãi: lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, hối phiếu, chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ;

Chia cổ tức lợi nhuận;

doanh thu từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn;

doanh thu từ thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;

doanh thu từ hoạt động đầu tư khác;

lãi suất tỷ giá hối đoái;

chênh lệch lợi nhuận phát sinh từ việc bán ngoại hối;

Lợi nhuận chuyển nhượng quỹ kém;

doanh thu tài chính khác

4. doanh thu khác

doanh thu khác là doanh thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu trong các hoạt động không phải là hoạt động tạo doanh thu; bao gồm doanh thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan của doanh nghiệp. [Điều 3. Chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và doanh thu khác]

doanh thu khác bao gồm:

doanh thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

Thu thập các thiệt hại đã thanh lý từ khách hàng;

thu tiền bảo hiểm bồi thường;

Thu các khoản nợ đến hạn không xác định được chủ sở hữu;

Các khoản thuế được hoàn từ ngân sách nhà nước;

tiền thưởng khách hàng;

Nhận hoặc biếu, tặng doanh thu bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp.

5. Giảm trừ doanh thu là gì?

chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là một khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng mua một mặt hàng với số lượng lớn. Nếu người mua mua sản phẩm nhiều lần mà không đạt đủ số lượng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại sẽ được trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” cuối cùng.

Khoản chiết khấu thương mại phải được thanh toán cho người mua nếu khách hàng không thực hiện việc mua hàng hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng lớn hơn doanh thu ghi trên hóa đơn cuối cùng. Trong trường hợp này, khoản chiết khấu thương mại được ghi có vào TK 521.

Nếu người mua hàng khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã chiết khấu (đã trừ chiết khấu thương mại) và khoản chiết khấu thương mại không được tính vào tài khoản.

Doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá trừ chiết khấu thương mại.

Hình-Khai báo-doanh thu-doanh thu-4

Giảm giá bán

Bồi hoàn cho người mua đối với chất lượng kém, sai thông số kỹ thuật hoặc hương vị lỗi thời.

trả lại giá trị bán hàng

Là giá trị của khối lượng hàng bán được xác định là đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Người mua phải yêu cầu trả hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại, số lượng và giá trị trả lại, kèm theo hóa đơn (nếu trả lại đầy đủ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại). hàng hoá) và kèm theo biên lai nhập lại số hàng hoá nêu trên vào kho doanh nghiệp.

Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo PP trực tiếp

Căn cứ vào số lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế, thuế suất của từng mặt hàng. ở đó:

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở một khâu sản xuất hoặc nhập khẩu. Đây là loại thuế gián thu được tính vào giá bán của sản phẩm. Thuế xuất khẩu: Là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.

Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng

Bài viết trên chúng tôi đã cung cấp cho các bạn về doanh thu là gì? hãy đồng hành cùng chúng tôi nhé.

 

Related Articles

Back to top button